Vì sao Serena không thi đấu ở Pháp mở rộng 2023?

06-04-2023
8 phút đọc
(Getty Images)

Biểu tượng của làng quần vợt Serena Williams là một trong vận động viên thành công nhất tại giải Pháp mở rộng, bắt đầu bằng chức vô địch năm 2003.

Lúc đó, Williams mới 20 tuổi và đã khiến fan hâm mộ không khỏi tự hào khi giành chiến thắng chỉ trong 3 séc đấu trong trận chung kết với đối thủ (cũng là chị gái) là Venus.

Vì sao Serena Williams không thi đấu ở Pháp mở rộng 2023? Hãy cùng Sporting News đi tìm câu trả lời.

Đọc thêm: Pháp mở rộng 2023: Lịch thi đấu, kết quả, link xem trực tiếp, hạt giống

Serena Williams có thi đấu ở Pháp mở rộng 2023?

Williams không thi đấu ở giải Pháp mở rộng năm nay, là năm thứ 2 liên tiếp cô vắng mặt.

Cho tới nay, tay vợt 41 tuổi với 23 danh hiệu Grand Slam vẫn chưa trở lại thi đấu kể từ sau trận thua ở vòng 3 trước Ajla Tomljanovic tại giải Mỹ mở rộng vào năm 2022.

Serena Williams đã giải nghệ chưa?

Williams nói rằng cô đang có định hướng khác ngoài quần vợt trong một bài viết trên tạp chí Vogue vào tháng 8 năm 2022, khiến các fan hâm mộ cho rằng sự xuất hiện của cô tại Flushing Meadows sẽ là giải đấu cuối cùng trong sự nghiệp của cô. 

Scroll to Continue with Content

Tuy nhiên, cô cũng nói rằng "Tôi chưa bao giờ thích từ 'giải nghệ'" - và trong một cuộc họp báo hai tháng sau đó, cô cho biết có thể có rất nhiều khả năng sẽ quay trở lại thi đấu.

"Tôi chưa giải nghệ, tại sao mọi người lại cảm thấy lạ lùng khi tôi không xuất hiện tại một giải đấu nào đó nhỉ?" Williams nói, "Mọi người có thể đến nhà tôi, tôi vẫn tập luyện tại nhà."

Xem thêm: Pháp mở rộng 2023: Tổng tiền thưởng, chi tiết về các khoản thưởng theo thành tích

Vào tháng 2 năm 2023, Williams nói rằng cô thấy thoải mái với quyết định của mình và đang dành thời gian nhiều hơn cho gia đình, đây cũng là lý do mà tay vợt nữ không thi đấu trong thời gian này.

"Nhưng tôi tự nhủ mình sẽ phải trở lại sân thi đấu" cô thêm vào cuộc trò chuyện với E News. "Dù rằng sẽ rất khó để quay trở lại. Trên hết, vẫn không có lý do nào để tôi có thể bỏ thi đấu chuyên nghiệp."

Thành tích tại Pháp mở rộng của Serena Williams

Năm Kết thúc giải ở vòng
1998 Vòng 4
1999 Vòng 3
2000 Vắng mặt
2001 Tứ kết
2002 Vô địch
2003 Bán kết
2004 Tứ kết
2005 Vắng mặt
2006 Vắng mặt
2007 Tứ kết
2008 Vòng 3
2009 Tứ kết
2010 Tứ kết
2011 Vắng mặt
2012 Vòng 1
2013 Vô địch
2014 Vòng 2
2015 Vô địch
2016 Chung kết
2017 Vắng mặt
2018 Vòng 4
2019 Vòng 3
2020 Vòng 2
2021 Vòng 4
2022 Vắng mặt
Getty Images

Thành tích ở Grand Slam của Serena Williams

Nội dung đơn nữ

Năm Giải đấu Kết quả Đối thủ 
1999 Mỹ Mở rộng Thắng Martina Hingis (6–3, 7–6(7–4))
2001 Mỹ Mở rộng Thua Venus Williams (2–6, 4–6)
2002 Pháp Mở rộng Thắng Venus Williams (7–5, 6–3)
2002 Wimbledon Thắng Venus Williams (7–6(7–4), 6–3)
2002 Mỹ Mở rộng Thắng Venus Williams (6–4, 6–3)
2003 Úc Mở rộng Thắng Venus Williams (7–6(7–4), 3–6, 6–4)
2003 Wimbledon Thắng Venus Williams (4–6, 6–4, 6–2)
2004 Wimbledon Thua Maria Sharapova (1–6, 4–6)
2005 Úc Mở rộng Thắng Lindsay Davenport (2–6, 6–3, 6–0)
2007 Úc Mở rộng Thắng Maria Sharapova (6–1, 6–2)
2008 Wimbledon Thua Venus Williams (5–7, 4–6)
2008 Mỹ Mở rộng Thắng Jelena Janković (6–4, 7–5)
2009 Úc Mở rộng Thắng Dinara Safina (6–0, 6–3)
2009 Wimbledon Thắng Venus Williams (7–6(7–3), 6–2)
2010 Úc Mở rộng Thắng Justine Henin (6–4, 3–6, 6–2)
2010 Wimbledon Thắng Vera Zvonareva (6–3, 6–2)
2011 Mỹ Mở rộng Thua Samantha Stosur (2–6, 3–6)
2012 Wimbledon Thắng Agnieszka Radwańska (6–1, 5–7, 6–2)
2012 Mỹ Mở rộng Thắng Victoria Azarenka (6–2, 2–6, 7–5)
2013 Pháp Mở rộng Thắng Maria Sharapova (6–4, 6–4)
2013 Mỹ Mở rộng Thắng Victoria Azarenka (7–5, 6–7(6–8), 6–1)
2014 Mỹ Mở rộng Thắng Caroline Wozniacki (6–3, 6–3)
2015 Úc Mở rộng Thắng Maria Sharapova (6–3, 7–6(7–5))
2015 Pháp Mở rộng Thắng Lucie Šafářová (6–3, 6–7(2–7), 6–2)
2015 Wimbledon Thắng Garbiñe Muguruza (6–4, 6–4)
2016 Úc Mở rộng Thua Angelique Kerber (4–6, 6–3, 4–6)
2016 Pháp Mở rộng Thua Garbiñe Muguruza (5–7, 4–6)
2016 Wimbledon Thắng Angelique Kerber (7–5, 6–3)
2017 Úc Mở rộng Thắng Venus Williams (6–4, 6–4)
2018 Wimbledon Thua Angelique Kerber (3–6, 3–6)
2018 Mỹ Mở rộng Thua Naomi Osaka (2–6, 4–6)
2019 Wimbledon Thua Simona Halep (2–6, 2–6)
2019 Mỹ Mở rộng Thua Bianca Andreescu (3–6, 5–7)
(Getty Images)

Nội dung đồng đội nữ

Đồng đội trong tất cả các mùa giải của Serena đều là Venus Williams

Năm Giải đấu Kết quả Đối thủ
1999 Pháp mở rộng Thắng Martina Hingis & Anna Kournikova (6–3, 6–7(2–7), 8–6)
1999 Mỹ mở rộng Thắng Chanda Rubin & Sandrine Testud (4–6, 6–1, 6–4)
2000 Wimbledon Thắng Julie Halard-Decugis & Ai Sugiyama (6–3, 6–2)
2001 Úc mở rộng Thắng Lindsay Davenport & Corina Morariu (6–2, 2–6, 6–4)
2002 Wimbledon Thắng Virginia Ruano Pascual & Paola Suárez (6–2, 7–5)
2003 Úc mở rộng Thắng Virginia Ruano Pascual & Paola Suárez (4–6, 6–4, 6–3)
2008 Wimbledon Thắng Lisa Raymond & Samantha Stosur (6–2, 6–2)
2009 Úc mở rộng Thắng Daniela Hantuchová & Ai Sugiyama (6–3, 6–3)
2009 Wimbledon Thắng Samantha Stosur & Rennae Stubbs (7–6(7–4), 6–4)
2009 Mỹ mở rộng Thắng Cara Black & Liezel Huber (6–2, 6–2)
2010 Úc mở rộng Thắng Cara Black & Liezel Huber (6–4, 6–3)
2010 Pháp mở rộng Thắng Květa Peschke & Katarina Srebotnik (6–2, 6–3)
2012 Wimbledon Thắng Andrea Hlaváčková & Lucie Hradecká (7–5, 6–4)
2016 Wimbledon Thắng Tímea Babos & Yaroslava Shvedova (6–3, 6–4)